Các Trường Hợp Người Lao Động Nước Ngoài Không Thuộc Diện Cấp Giấy Phép Lao Động Từ Năm 2025

admindavilaw
20/09/2025
0

Ngày 07/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Một trong những điểm mới quan trọng của Nghị định này là mở rộng và làm rõ 15 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Quy định mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chuyên gia, nhà quản lý, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực ưu tiên như tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

I. Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, các trường hợp cụ thể gồm:

  1. Các đối tượng được quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động, bao gồm:
    • Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính tại tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam.
    • Vào Việt Nam dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.
    • Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố kỹ thuật, công nghệ phức tạp mà chuyên gia trong nước không giải quyết được.
    • Luật sư nước ngoài đã có Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
    • Người làm việc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
    • Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
  2. Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên tại công ty TNHH.
  3. Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị có vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên tại công ty cổ phần.
  4. Vào Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo điều ước quốc tế.
  5. Phóng viên nước ngoài được Bộ Ngoại giao xác nhận.
  6. Người được cử sang giảng dạy, quản lý tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
  7. Học sinh, sinh viên, học viên có thỏa thuận thực tập hoặc làm việc tại Việt Nam; học viên tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  8. Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc theo điều ước quốc tế.
  9. Người mang hộ chiếu công vụ làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
  10. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
  11. Tình nguyện viên làm việc không lương để thực hiện điều ước quốc tế, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
  12. Người vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan trung ương hoặc cấp tỉnh ký kết.
  13. Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật:
  • Làm việc tại Việt Nam dưới 90 ngày trong 1 năm; hoặc
  • Di chuyển nội bộ doanh nghiệp trong phạm vi 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO, với điều kiện đã được tuyển dụng tại doanh nghiệp nước ngoài ít nhất 12 tháng.
  1. Người được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để:
  • Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
  • Làm nhà quản lý, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do tổ chức quốc tế đề nghị thành lập.
  1. Người được Bộ, cơ quan ngang bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận vào làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội.

II. Trình tự, thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

  • Thời hạn nộp hồ sơ: Từ 60 ngày đến không muộn hơn 10 ngày trước khi người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
  • Cơ quan tiếp nhận: Trung tâm Phục vụ hành chính công địa phương nơi người lao động dự kiến làm việc (hoặc qua dịch vụ bưu chính, ủy quyền).
  • Thời gian giải quyết:
    • Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận.
    • Nếu từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong 03 ngày làm việc.
  • Trường hợp chỉ phải thông báo thay vì xin xác nhận: Người lao động nước ngoài thuộc một số diện đặc biệt (ví dụ: vào Việt Nam dưới 90 ngày, di chuyển nội bộ doanh nghiệp, phóng viên nước ngoài, v.v.) chỉ cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất 03 ngày làm việc.

Ngoài ra, nếu người lao động nước ngoài đã được cấp giấy xác nhận và làm việc tại nhiều tỉnh, thành phố, thì người sử dụng lao động phải thông báo trước 03 ngày cho cơ quan có thẩm quyền nơi dự kiến làm việc.

III. Ý nghĩa 

Việc ban hành Nghị định 219/2025/NĐ-CP đánh dấu một bước tiến trong việc hoàn thiện khung pháp lý về lao động nước ngoài tại Việt Nam. Những trường hợp miễn giấy phép lao động không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, mà còn góp phần:

  • Thu hút chuyên gia và nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài.
  • Nâng cao tính cạnh tranh và tính linh hoạt của thị trường lao động.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và hội nhập kinh tế quốc tế.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *