- Căn cứ pháp lý
Căn cứ khoản 6 Điều 14 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu năm 2023 về lựa chọn nhà thầu, các chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu được quy định cụ thể, trong đó có chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu có được tính khi không lựa chọn được nhà thầu?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP,
“Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, kể cả trong trường hợp không lựa chọn được nhà thầu, được tính bằng 0,1% giá gói thầu, nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.”
🔹 Như vậy:
Ngay cả trong trường hợp việc lựa chọn nhà thầu không thành công, vẫn phải thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn và chi phí thẩm định này vẫn được tính theo tỷ lệ nêu trên.
Điều này bảo đảm tính minh bạch, khách quan trong hoạt động đấu thầu, đồng thời phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh cho cơ quan thẩm định trong quá trình kiểm tra, rà soát hồ sơ và báo cáo kết quả.
- Mức chi phí thẩm định tối thiểu
- Tỷ lệ tính chi phí: 0,1% giá gói thầu;
- Mức tối thiểu: 3.000.000 đồng;
- Mức tối đa: 60.000.000 đồng.
Ví dụ:
Nếu gói thầu có giá trị 1 tỷ đồng, chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu sẽ là 1.000.000 đồng, nhưng do nhỏ hơn mức tối thiểu, nên chi phí được tính 3.000.000 đồng.
- Căn cứ xác định giá gói thầu
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, giá gói thầu được xác định dựa trên một hoặc một số căn cứ sau:
- Dự toán gói thầu được phê duyệt (nếu có), trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định hoặc hướng dẫn về định mức, đơn giá;
- Giá trung bình của các gói thầu, dự án tương tự đã thực hiện trong thời gian gần nhất;
- Tổng mức đầu tư, ước tính dự toán mua sắm, hoặc suất vốn đầu tư;
- Nội dung và phạm vi công việc, số lượng và thời gian làm việc của chuyên gia tư vấn, mức lương theo quy định;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu tương tự trong vòng 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, có thể điều chỉnh theo giá thị trường;
- Báo giá của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tối thiểu 01 báo giá, khuyến khích nhiều hơn);
- Kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng hoặc hội đồng thẩm định giá;
- Giá niêm yết, giá kê khai, giá công bố của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền.
👉 Việc xác định giá gói thầu chính xác, hợp lý là cơ sở quan trọng để tính chi phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý chi phí trong đấu thầu.
- Quy định về tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu
Theo khoản 7 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, trong trường hợp phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu, các chi phí lập và thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu… được tính tối đa bằng 50% mức chi phí quy định cho lần đầu.
Nếu chỉ đấu thầu lại một phần của gói thầu (đối với gói thầu chia phần), thì chi phí tính theo giá trị phần phải tổ chức lại, cũng không vượt quá 50% so với mức quy định ban đầu.
- Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
Theo Điều 138 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, việc giải quyết kiến nghị được thực hiện theo hai quy trình:
🔹 Quy trình 1: Gửi kiến nghị đến chủ đầu tư
- Thời hạn gửi kiến nghị: 10 ngày kể từ ngày đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Chủ đầu tư phải giải quyết trong 07 ngày làm việc.
- Nếu nhà thầu không đồng ý hoặc hết thời hạn mà không được trả lời, có thể gửi tiếp đến Bộ phận thường trực trong 05 ngày làm việc.
- Hội đồng giải quyết kiến nghị phải ra văn bản giải quyết trong 30 ngày kể từ ngày được thành lập.
🔹 Quy trình 2: Gửi kiến nghị trực tiếp đến Bộ phận thường trực
- Thời hạn gửi kiến nghị: 10 ngày kể từ ngày kết quả được công bố.
- Hội đồng giải quyết kiến nghị cũng phải có văn bản trả lời trong 30 ngày.
- Trường hợp nhà thầu gửi kiến nghị đồng thời cho cả chủ đầu tư và bộ phận thường trực thì Hội đồng giải quyết kiến nghị là cơ quan có thẩm quyền xử lý.

